Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Điều 3 của Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định “Về một số tình tiết định khung hình phạt”, trong đó, tại khoản 2 quy định như sau:
“2.Vì động cơ đê hèn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 150 và điểm g khoản 2 Điều 151 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để trả thù; phạm tội để trốn tránh trách nhiệm của bản thân; phạm tội đối với người mà mình mang ơn hoặc những hành vi phạm tội khác thể hiện sự bội bạc, phản trắc.”
Theo đó, nếu phạm tội vì động cơ đê hèn sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 150 và điểm g khoản 2 Điều 151 của Bộ luật Hình sự, bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm hoặc từ 12 năm đến 20 năm.
Cũng tại khoản 5 Điều 3 của Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về phạm tội mua bán người có tính chất chuyên nghiệp như sau:
“5. Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 150 và điểm b khoản 3 Điều 151 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi làm nguồn sống chính.”
Theo đó, nếu phạm tội có tính chất chuyên nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 150 và điểm b khoản 3 Điều 151 của Bộ luật Hình sự, bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.