Quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an

Ngày 10/6/2013, Thượng tướng Đặng Văn Hiếu, Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an đã ký Quyết định ban hành Quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an. 

Nội dung Quy định như sau:

 I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an (Cổng thông tin điện tử) nhằm cung cấp thông tin về pháp luật phục vụ việc nghiên cứu, nâng cao hiểu biết pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật và ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.

2. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Luật báo chí, Luật sở hữu trí tuệ, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các quy định khác của pháp luật, của Bộ Công an có liên quan.

3. Các thông tin pháp luật được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời, thường xuyên.

4. Không đăng tải trên Cổng thông tin điện tử những văn bản, dự thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và những văn bản, dự thảo văn bản lưu hành trong nội bộ Công an nhân dân.

 II. VĂN BẢN ĐĂNG TẢI TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Những văn bản sau đây được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an:

1. Các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; các chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của Bộ Công an.

2. Các văn bản pháp luật liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Bộ Công an, bao gồm:
a) Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Công an với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; giữa Bộ trưởng Bộ Công an với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công an chủ trì soạn thảo được công bố để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, như: Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Công an với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng Bộ Công an với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

4. Văn bản ký kết giữa Bộ Công an với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và đấu tranh phòng, chống tội phạm.

5. Các văn bản của Bộ Công an hướng dẫn thi hành pháp luật; văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện văn bản pháp luật; đề cương giới thiệu văn bản pháp luật, giải đáp pháp luật và các tài liệu khác có liên quan đến pháp luật.

6. Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết có liên quan đến an ninh, trật tự và các văn bản triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó.

7. Các thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự của Bộ Công an.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

1. Vụ Pháp chế
a) Là đơn vị đầu mối trong việc tiếp nhận từ các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ các văn bản nêu tại mục II Quy định này; phân loại, rà soát, biên tập và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước khi cung cấp cho Văn phòng Bộ đăng tải lên Cổng thông tin điện tử;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, giải đáp pháp luật trên Cổng thông tin điện tử.

2. Văn phòng Bộ
a) Tiếp nhận văn bản do Vụ Pháp chế cung cấp để đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử; bảo đảm nội dung của văn bản và an toàn thông tin;

b) Tập hợp những vấn đề cần giải đáp về các văn bản pháp luật đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, cung cấp cho Vụ Pháp chế để nghiên cứu, giải đáp; thực hiện việc đăng tải các giải đáp đó lên Cổng thông tin điện tử.

3. Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ

a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, bảo đảm tính chính xác của các văn bản pháp luật (bao gồm: văn bản pháp luật đã ký ban hành và dự thảo văn bản pháp luật), các văn bản khác nêu tại Mục II Quy định này do đơn vị chủ trì soạn thảo cho Vụ Pháp chế để tập hợp, phục vụ việc đăng tải lên Cổng thông tin điện tử. Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc nghiên cứu, giải đáp pháp luật trên Cổng thông tin điện tử.

b) Phân công cán bộ nghiên cứu, biên soạn đề cương giới thiệu văn bản pháp luật được giao chủ trì soạn thảo, gửi Vụ Pháp chế thẩm định để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.

4. Hình thức cung cấp và tiếp nhận văn bản
Việc cung cấp và tiếp nhận văn bản giữa các đơn vị được thực hiện bằng văn bản in trên giấy, kèm theo File điện tử lưu trữ trên thẻ nhớ USB hoặc văn bản in trên giấy và gửi qua hộp thư điện tử: phong6V19@gmail.com.

5. Thời gian cung cấp văn bản, đăng tải văn bản trên Cổng thông tin điện tử
a) Những văn bản quy định tại khoản 2 Mục II Quy định này, sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, ngay sau khi đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản lấy số văn bản, gửi bản lưu và đóng dấu, phải đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế để tập hợp, chuyển cho Văn phòng Bộ đăng tải lên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại Điều 84 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Đối với những văn bản pháp luật quy định tại khoản 3 Mục II Quy định này, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản cho Vụ Pháp chế để tập hợp, chuyển cho Văn phòng Bộ đăng lên Cổng thông tin điện tử để cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Đối với những văn bản quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Mục II Quy định này, khi phát hành, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi cho Vụ Pháp chế để đăng lên Cổng thông tin điện tử.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.

3. Giao Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ giúp lãnh đạo Bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này./.