Điều khiển xe đứng tên người khác khi tham gia giao thông

Người gửi: Nguyễn Phương Thủy

Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp điều khiển xe đứng tên người khác khi tham gia giao thông thì có bị xử phạt hay không?

 

Ngày hỏi: 15/02/2022 - Lượt xem: 3972

Câu trả lời

Điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định thì sẽ không bị xử phạt.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”. Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong thời hạn 30 ngày, thì chủ xe sẽ bị phạt như sau:

Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô: “Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức” (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ  4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với tổ chức” (điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp: (1) Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; (2) Qua công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp thông thường, điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định (gồm: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với ô tô)) thì sẽ không bị xử phạt.

Người trả lời: Bộ Công an